Thăng ma là một vị thuốc thường sử dụng trong đông y. Ngọn cũng như lá hơi giống cây gai (ma), lại có tính khiến bốc lên trên (thăng) do vậy có tên. Trên thị trường, vị thăng ma do nhiều cây không giống nhau cung cấp. Cơ bản là nhũng cây thuộc họ Mao lương (Ranunculaceae), tuy nhiên ở tại vùng Quảng Đông, Quảng Tây giáp nước ta người ta sử dụng rễ một cây thuộc họ Cúc với tên thăng ma. Bắt buộc chú ý để tránh lầm lẫn.
Thăng ma là dược liệu có nguồn gốc từ y học Trung Hoa. Thảo dược này có tác dụng hành huyết ứ, tiêu ban chẩn, vận kinh, hành dương và được sử dụng để chữa trị mụn nhọt sưng đau, miệng lở loét, chân răng sưng, chảy máu, sưng vú,…
Thăng ma còn có tên khoa học là Cimicifuga foetida L, thuộc họ Mao lương

Tên gọi, phân nhóm thăng ma
Tên gọi khác: Châu ma, Quỷ kiếm thăng ma, Châu thăng ma, Kê cốt thăng ma,…
Tên khoa học: Cimicifuga foetida L.
Họ: Mao lương (danh pháp khoa học: Ranunculaceae).
Thăng ma Đặc điểm sinh thái
Mô tả:
Thăng ma là cây thân thảo, sống khá nhiều năm, cây cao khoảng 1 – 1.3m. Lá kép hình lông chim, lá chét thuôn, đầu nhọn và mép có răng cưa. Hoa tự hình chùm, màu trắng, có cuống.
Thăng ma là cây thân thảo, sống rất nhiều năm, cây cao khoảng 1 – 1.3m
Cây núc nác trồng ở đâu tại Việt Nam
- Cây núc nác hay mọc ở khu vực ven suối, nơi thượng nguồn các con sông, đất nương rẫy. Chỗ nào đất ẩm xố, dễ thấm nước thì cây này mọc được. ở miền Trung cây cũng có thể mọc trên đất ven biển có cát. Cây này chịu nắng hạn tốt.
- Cây núc nác có thể tồn tại được khi có cháy rừng nhờ hệ thống rễ tốt và vỏ cây dày .Nhìn chung cây có thể ra hoa và quả đều mỗi năm nhưng tỉ lệ không cao. Hạt của cây có cánh nên nhờ gió có thể phát tán đi xa. Tuy nhiên chỉ có số ít nảy mầm được. Còn lại thì mắc kẹt trên các cây trên đường đi. Chặt gốc đi cây vẫn tái sinh được.
- Ở nước ta núc nác có rất nhiều. Nhất là các tỉnh như Yên Bái, Tuyên Quang, Thanh hóa, Hòa Bình,… Trữ lượng có thể lên đến trăm tấn.
Cây núc nác trông như thế nào?
Như mình đã nói ngay từ đâu cách nhận dạng này chỉ là trên lý thuyết thôi. Còn thực tế thì nó có thể khác đi đôi chút do cơ hội tự nhiên. nhưng nhìn chung một số đặc điểm nổi bật này là không thay đổi. Bạn vẫn có khả năng nhận dạng được chúng một cách tương đối chính xác.
Cây núc nác có chiều cao chỉ tầm 5 đến 13m với kích thước trung bình. Thân cây ít có cành, rất nhẵn. Lớp vỏ cây bên ngoài màu xám còn lớp trong lại nâu vàng.
Lá cây xẻ thành vài lá nhỏ giống lông chim. Mỗi lá dài tầm 1 tới 5cm cũng như hoặc mọc ở gần ngọn cây hơn. những lá chét thì to nhỏ dựa ý. Lá có mép nguyên hình trái xoan.
hoa núc nác mọc theo cụm ở những cành gần ngọn. Hoa màu nâu đậm mùi hơi hắc. Đài hoa dày cũng như có hình ống. Thường theo quan sát nó sẽ chia thành tầm 5 khía nông. Trong khi tràng hoa thì có 2 môi với 5 nhị cũng như có rất nhiều lông tơ. Hoa núc nác đến đêm mới nở. Muốn thụ phấn thì nên nhờ dơi. Cây ra hoa quả theo đợt và quanh năm luôn.
Mùa hoa và mùa hè, mùa quả là tầm mùa thu. Quả dài cứng có khả năng lên tới 6cm. Hai mặt của quả lồi. Phần lưng quả có cạnh chạy dọc từ đầu đến cuối. Trong quả có các hạt dẹt với lớp cánh màng. Hạt có thể dài tầm 2cm và to như đầu ngón trỏ.

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến, bảo quản
bộ phận dùng: Thân rễ cây được dùng để khiến cho dược liệu.
Thu hái: Thu hái vào mùa xuân và thu.
Chế biến: Sau khi đào rễ, đem tiểu phẫu cắt bỏ phần thân mềm, sau đấy phơi hay sấy cho khô hoàn toàn.
Bào chế: Đem thân rễ ngâm nước trong khoảng 1 giờ, sau đấy bỏ vào nồi, đậy kín cũng như ủ trong 1 đêm. Như vậy đem thái phiến, tẩm mật sao hoặc phơi khô.
Bảo quản: Nơi khô thoáng.
Thành phần hóa học
Cây thăng ma có các thành phần hóa học như sau: Caffeic acid, Cimifugin, Visammiol, Cimicilen, Dahurinol, Cimicifugoside, Norvi Sanagin, Isoferulic acid,…
Tác dụng dược lý
Theo nghiên cứu dược lý hiện đại:
- Nước có chiết xuất từ thăng ma có tác dụng bớt đau nhức, chống co giật, hạ nhiệt, chống viêm và giải độc (theo Trung Dược Học).
- Nước sắc từ dược liệu có tác dụng ức chế những vi nấm dẫn tới bệnh ngoài da và ký sinh trùng gây ra bệnh lao (theo Trung Dược Học).
- Dịch chiết thăng ma có tác dụng khiến chậm nhịp tim, ức chế tim, hạ huyết áp, ức chế tử cung mang thai cũng như ruột. Nhưng lại dẫn đến hưng phấn đối với tử cung có thai cũng như bàng quang (theo Trung Dược Học).
Theo nghiên cứu y học cổ truyền:
- Vận kinh cũng như hành dương (theo Lan Thất Bí Tàng).
- Hành ứ huyết và tiêu ban chẩn (theo Bản Thảo Cương Mục).
- Năng giải Tỳ Vị cơ nhục gián nhiệt (theo Bản Thảo bị Yếu).
- Thấu chẩn, cử hãm, tuyên độc, thăng dương (theo Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
Tính vị
* Vị hơi đắng, khí bình (theo Y Học Khải Nguyên).
* Vị ngọt, đắng, cay và khí thăng (theo Dược Tính Luận).
* Vị đắng, tính hơi hàn cũng như không độc (theo Biệt Lục).
* Vị hơi đắng, tính hơi hàn (theo Thang Dịch Bản Thảo).
7. Qui kinh
Qui vào kinh túc Thái âm Tỳ cũng như Dương minh Vị (theo Y Học Khải Nguyên).
Qui vào kinh Vị, Phế (theo Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
Qui vào kinh thủ Thái âm Phế cũng như Dương minh Đại trường (theo Thang Dịch Bản Thảo).
8. Liều dùng, cách dùng
Sử dụng thăng ma ở dạng thuốc sắc, ngậm trực tiếp, tán bột,… tùy vào bài thuốc. Mỗi ngày dùng từ 4 – 8g.

Tác dụng dược lý của thăng ma
- Nước chiết xuất Thăng ma: có tác dụng hạ nhiệt, giảm đau, chống viêm, chống co giật, giải độc (Trung Dược Học).
- Dịch chiết thăng ma có tác dụng ức chế tim, khiến cho chậm nhịp tim, hạ huyết áp, ức chế ruột cũng như tử cung cô lập mang thai tuy nhiên lại gây ra hưng phấn bàng quang và tử cung không có thai (Trung Dược Học).
- Nước sắc Thăng ma có tác dụng ức chế tạp khuẩn lao cũng như một số nấm ngoài da (Trung Dược Học). Thăng ma có tác dụng chống khuẩn độ trung bình đối với trực khuẩn lao, khuẩn cầu chùm sắc vàng kim, khuẩn cầu chùm sắc trắng cũng như cầu khuẩn Catarrhal.
- Chất chiết Bắc Thăng ma có tác dụng giải nhiệt, chống viêm, giảm đau nhức, chống kinh quyết, thăng cao bạch cầu, ức chế tụ tập và phóng thích tiểu cầu…
- Thăng ma đối với acetylcholine chloride, histamine cũng như baryta gây ra co thắt ống ruột có tác dụng ức chế nhất định, còn có tác dụng ức chế tim, giảm chậm nhịp tim và giảm huyết áp cao, ức chế co thắt ống ruột cũng như tử cung phụ nữ có thai…
- Thuốc sống cũng như thuốc thang đều có khả năng rút ngắn thời gian đông máu.
Các bài thuốc từ dược liệu Thăng ma
Thăng ma được dùng trong bài thuốc trị mụn nhọt, lở miệng, viêm họng, quai mắc,…
1. Bài thuốc chữa trị ngực đầy, hơi thở quá ngắn
- Chuẩn bị: Cát cánh 8g, hoàng kỳ 20g, tri dòng 8g cũng như thăng ma 4g.
- Thực hiện: Đem những vị rửa sạch, bỏ vào ấm và sắc lên uống.

2. Bài thuốc chữa trị chân răng sưng đau, chảy máu, nhọt trong miệng cũng như nóng dạ dày
- Chuẩn bị: Sinh địa 1g, thăng ma 4g, hoàng liên 1g, đơn bì 2g và quy thân 1g.
- Thực hiện: Cho một số vị vào ấm, đổ một lượng nước vừa phải cũng như sắc uống trong ngày.
3. Bài thuốc chữa tỳ và tâm có hư nhiệt (biểu hiện: lưỡi rụt, miệng lở, má sưng, đau,…)
- Chuẩn bị: Thược dược 30g, thăng ma 30g, chi tử 30g, thạch cao 60g, hạnh nhân 24g, sài hồ 30g, đại thanh 24g, mộc thông 30g, hoàng kỳ 24g.
- Thực hiện: Đem các vị thuốc đi tán thành bột mịn, mỗi lần sử dụng 12g sắc với 5 lát gừng tươi. Nước sắc chia thành 2 – 3 phần và dùng hết trong ngày.
4. Bài thuốc chữa trị chứng u vú cũng như vú sưng đau ở phụ nữ
- Chuẩn bị: qua lâu nhân 12g, thăng ma 8g, cam thảo và thanh bì mỗi thứ đều 8g.
- Thực hiện: Sắc uống khi còn nóng.
5. Bài thuốc điều trị thời khí ôn dịch (biểu hiện: sang chẩn mới phát, chân đau, mỏi, bứt rứt, đau đầu, sốt nhẹ, người mệt mỏi,…)
- Chuẩn bị: Cát căn 600g, chích cam thảo 400g, bạch thược 400g và thăng ma 400g.
- Thực hiện: Tán bột một số dược liệu, sau đó sử dụng 12g sắc với 1.5 chén nước. Bỏ bã và uống nóng.

6. Bài thuốc chữa cấm khẩu
- Chuẩn bị: Liên nhục (bỏ tim sen và sao vàng hơi cháy) 30 hạt, thăng ma (sao thông qua với giấm) 4g cũng như nhân sâm 12g.
- Thực hiện: Đem dược liệu sắc với 1 chén nước, còn lại khoảng ½ chén, uống lúc còn nóng.
7. Bài thuốc chữa trị chứng thương hàn không giảm lúc dùng phép thổ cũng như phép phát hãn
- Chuẩn bị: Thăng ma, chích cam thảo và huyền sâm mỗi thứ 20g.
- Thực hiện: Thái nhỏ các thảo dược và trộn đều. Mỗi lần sử dụng khoảng 20g đem sắc với nước uống.
8. Bài thuốc điều trị lở loét cũng như nổi mụn nhọt trong miệng
- Chuẩn bị: Đại thành, thăng ma và hoàng bá, mỗi thứ một ít.
- Thực hiện: Ngậm trực tiếp cho tinh chất tiết ra cũng như thẩm thấu vào tại vùng lở loét, sau đấy bỏ bã.
9. Bài thuốc trị thương hàn
- Chuẩn bị: Độc tất 40g, thường sơn 40g và thăng ma 40g.
- Thực hiện: Đem một số vị tán thành bột mịn, sau đấy sử dụng 16g sắc với nước. Dùng nước sắc uống khi đói, nếu bị ói sau khi sử dụng thuốc bắt buộc uống lại ngay sau đấy.
10. Bài thuốc chữa họng đau, mặt đỏ cũng như nôn ra máu/ mủ
- Chuẩn bị: Hùng hoàng 20g, miết giáp (miếng to bằng bàn tay), đương quy 80g, cam tgair 80g, thục tiêu 40g và thăng ma 80g.
- Thực hiện: Đem những vị sắc lấy nước uống, khi ra hết mồ hôi sẽ khỏi.

11. Bài thuốc chữa trị nhọt sưng đau
- Chuẩn bị: Giấm cũng như thăng ma.
- Thực hiện: Mài thăng ma với giấm, sau đó thoa trực tiếp lên ở tại vùng tổn thương.
12. Bài thuốc chữa trị chảy máu ở miệng cũng như nóng dạ dày
- Chuẩn bị: Hoàng liên 1.5g, thăng ma 4g, quy thân 1.5g, dòng đơn bì 2g cũng như sinh địa 1.5g.
- Thực hiện: Đem dược liệu nghiền thành bột, có khả năng sắc hay hãm uống như trà.
13. Bài thuốc điều trị sởi
- Chuẩn bị: Xích thược 6g, cam thảo 2g, thăng ma 4g cũng như phẫu thuật cắt căn 12g.
- Thực hiện: Đem các dược liệu sắc thành nước uống.
14. Bài thuốc chữa trị quai bị
- Chuẩn bị: Cam thảo 6g, sài hồ 6g, thăng ma 8g, thạch cao 16g, cát canh 8g, ngưu bàng 12g, hoàng cầm 8g, cát căn 12g, thiên hoa phấn 8g, liên kiều 8g.
- Thực hiện: Cho tất cả những dược liệu vào ấm, đổ nước đầy cũng như sắc uống.

15. Bài thuốc trị đau răng và nhiễm trùng họng cấp tính
- Chuẩn bị: Thăng ma 6g.
- Thực hiện: Sắc đặc cũng như ngậm trong miệng lúc nước còn ấm.
16. Bài thuốc điều trị cổ họng lở loét và miệng nổi nhiệt
- Chuẩn bị: Đại thành, hoàng bá và thăng ma mỗi thứ 5g.
- Thực hiện: Sắc đặc và ngậm trong miệng, khi nước nguội có khả năng nuốt chậm.
17. Bài thuốc điều trị tiêu chảy kéo dài, sa tử cung/ trực tràng/ dạ dày
- Chuẩn bị: Sài hồ 6 – 10g, hoàng kỳ 20g, thăng ma 4 – 6g, bạch truật 12g, chích cam thảo 4g, bạch truật 12g, trần bì 6g và đương quy 12g.
- Thực hiện: Đem những dược liệu sắc thành nước uống.
18. Bổ trợ điều trị ung thư
Vỏ núc nác mà đẽo ở trên cây tươi rồi đem phơi khô thì gọi là hoàng bá nam. Dược liệu này ngột mà đắng, mát nên dùng để giải độc, trừ nhiệt táo thấp tốt.
Hoàng bá nam cùng với các thảo dược khác làm thành nhiều bài thuốc giải độc, loại bỏ khối u, hay nâng cao hệ miễn dịch tốt,… Bởi vì theo đánh giá vỏ núc nác có ít nhất 5 loại flavonoids.
19. Đi đại tiện rất khó
Táo bón là do lượng chất thải trong có khả năng chẳng thể tống ra bên ngoài được. nếu để lâu một số chất độc sẽ ngấm ngược lại vào cơ thể cũng như dẫn tới ảnh hưởng đến đường ruột. Còn chưa kể táo bón mà đi đại tiện thì đúng là cực hình. Để khắc phục tình trạng này thực tế có rất nhiều bài thuốc để trị táo bón. Một trong các bài thuốc được rất nhiều người tin sử dụng nhất là bài thuốc từ cây núc nác đấy!
15g lá cối xay và 15g vỏ núc nác đem nấu nước uống trong ngày. liệu pháp vài ngày liên tục.
20. Người bị sai khớp hoặc bong gân
Tùy tình trạng bệnh mà bạn chuẩn bị các nguyên liệu sau số gam cho thích hợp. Miễn sao chúng bằng nhau là được. Nguyên liệu gồm có vò sòi, lá thầu dầu tía, hạt máu chó, lá bưởi bung, lá mua, huyết giác, gừng sống. Thêm lá canh châu, mủ xương rồng, quế, lá đau xương, hồi hương, đinh hương, vỏ núc nác, tầm gửi cây khế, nghệ nữa.
Nếu bệnh nhân bị đau thì thêm giấm và không dùng lá đau xương. Sau đó đem các nguyên liệu giã nát rồi sao nóng lên và mang đi chườm vào chỗ đau.
Công dụng khác của một số cơ quan trên cây núc nác
Vỏ và hạt của cây có một số flavonoid nên tốt cho người mắc bệnh viêm nhiễm hoặc bệnh ngoài da.
Hoa, quả hay lá non khi nấu chín lên có khả năng ăn được. Quả núc nác non hay được vùi vào tro tới chín thì lấy ra ăn. Lõi quả còn có thể khiến cho rau để xào.
khi bị viêm họng cấp hay lâu ngày thì có khả năng dùng hạt. Bệnh ho gà, hoặc đau thượng vị, đau khu vực sườn cũng có thể sử dụng hạt cây núc nác.
Vỏ cây núc nác có thể chữa hiện tượng viêm gan dẫn tới vàng da, bàng quang viêm. Ngoài ra trẻ nhỏ bị sởi hoặc ban trái, hay người ho khàn tiếng cũng có thể sử dụng được. Trẻ em bị bệnh về phế quản cũng có thể dùng.
Khuyến cáo liều lượng cây núc nác cần dùng
quý vị biết ko tới những vật dụng tuyệt vời như nhân sâm còn cần có liều lượng chính xác lúc dùng. Thì sao núc nác lại ko có chứ. Sở dĩ những bác sĩ đặt ra liều lượng như vậy là bởi vì muốn an toàn tạo người tiêu dùng là đầu tiên. Sau đó là sẽ căn cứ vào khả năng hấp thụ của cơ thể để giảm thiểu lãng tổn phí, Chứ không tự nhiên mà đề ra ngày dùng bao nhiêu gam đâu.
Các đối tượng không nên sử dụng dược liệu này:
- Người có âm hư hỏa vượng
- Chảy máu cam, thổ huyết và ho có đờm
- Nôn mửa
- Thận kinh bất túc
- Thương hàn mới phát ở thái dương
- Sởi đã mọc hết
- Hen suyễn

Phía trên là những thông tin cần thiết về cây thăng ma mong rằng sẽ giúp cho bạn tìm được một loại dược liệu tốt cho sức khoẻ nhất.
Nếu có thắc mắc hãy liên hệ với chúng tôi qua các thông tin bên dưới chúng tôi sẵn sàng tư vấn hoàn toàn miễn phí cho sức khoẻ của bạn
Có thể bạn tham khảo :
https://vabuta.webflow.io/categories/duoc-lieu
Cây núc nác